CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Vốn chủ sở hữu
Trong môi trường hiện nay, rất nhiều DN đã chuyển đổi mô hình kinh doanh từ Cty TNHH sang Cty cổ phần, để tiếp cận kênh huy động vốn thông qua quyền phát hành cổ phiếu từ TTCK.
Ưu điểm: Tập trung và huy động vốn rất lớn từ xã hội vì quyền tự do chuyển nhượng và mua bán trên thị trường; Giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư;
Nhược điểm: Chịu áp lực cao từ cổ đông, nhà đầu tư về kỳ vọng, tình hình hoạt động SXKD; Giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi các thông tin liên quan đến Cty, quan hệ cung cầu, tình hình TTCK...
2. Phát hành trái phiếu Cty
Ưu điểm: Vốn đến từ nhiều đối tượng có tiềm lực tài chính (quỹ đầu tư, Cty và tập đoàn bảo hiểm, tài chính...) và thủ tục pháp lý không quá phức tạp. DN có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi và gốc. DN phát hành trái phiếu không phải thế chấp tài sản; Hoạch định tài chính bằng trái phiếu rẻ hơn các khoản vay khác.
Nhược điểm: DN phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam kết trong hợp đồng với mức lãi suất cố định. Trái phiếu BĐS rủi ro hơn trái phiếu ngân hàng. Có thể gặp khó khăn trong việc cấu trúc khoản vay sao cho dự án BĐS luôn có khả năng trả lãi và gốc. Phải bảo đảm dòng tiền liên quan đến nợ không bị âm.
3. Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư
Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng:
Ưu điểm: Một phương thức vay truyền thống và phổ biến, có những hạn chế nhất định nhưng dễ dàng được chấp nhận hơn quy định của TTCK; Có thể xin gia hạn nếu chưa có khả năng trả (đối với Cty có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng).
Nhược điểm: Ngân hàng đang hạn chế tối đa cho vay đầu tư BĐS nhằm tránh nạn đầu cơ và giảm lạm phát. Hiện đang thiếu hụt nguồn vốn cho vay trung và dài hạn trong khi đối với ngành BĐS, chủ yếu NH dùng nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay; Phải có tiềm lực tài chính mạnh, phương án sử dụng vốn khả thi mới có thể thế chấp cầm cố BĐS.
Vay các quỹ đầu tư:
Ưu điểm: Một xu hướng mới với vòng đời quỹ nhất định và đảm bảo dòng tiền trong khoảng thời gian đó (10 năm với những quỹ đầu tư vào các DN BĐS). Nguồn tài chính dồi dào từ nhà đầu tư trong và ngoài nước; Đóng góp vào việc xây dựng DN, tư vấn chiến lược, giới thiệu nhân sự chuyên nghiệp chứ không đơn thuần là đầu tư vào cổ phiếu của DN đó. Sự có mặt của các quỹ nổi tiếng với tư cách là cổ đông lớn sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu Cty.
Nhược điểm: DN phải có lợi thế cạnh tranh, thuộc ngành hàng đang tăng trưởng mạnh. Phải chứng minh được tiềm lực tài chính mạnh, hệ thống quản trị và nhân lực tốt, chiến lược kinh doanh khả thi, tiềm năng tăng trưởng cao.
4. Huy động vốn khách hàng
Ưu điểm: Là kênh huy động vốn hữu hiệu vì DN không phải trả lãi và khách hàng có thể mua sản phẩm BĐS với nhiều ưu đãi; Khách hàng có nhu cầu mua nhà/căn hộ đặt cọc một số tiền nhất định khi ký kết hợp đồng trong khi DN thì có vốn xây dựng dự án. Hợp đồng ký kết có sự đảm bảo về giá cả hợp lý, quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể giữa hai bên. Cty phải có uy tín và đảm bảo tiến độ thi công và phải giao sản phẩm cho khách hàng đúng hạn như cam kết.
Nhược điểm: Sức tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc mạnh mẽ vào niềm tin của khách hàng và những biến động của thị trường BĐS, nền kinh tế. Khách hàng nhỏ lẻ với vốn có hạn khó có thể tiếp cận với các dòng sản phẩm BĐS vì BĐS thường có giá trị lớn.
5. Liên doanh - liên kết trong và ngoài nước
Hình thức liên doanh, liên kết bao gồm việc thành lập Cty cổ phần, Cty TNHH.
Đối tác trong nước:
Ưu điểm: Dành cho DN có quy mô nhỏ và vừa: liên kết để tập trung nguồn lực, hợp lực cùng nhau giải quyết bài toán huy động vốn và việc quản lý sẽ chặt chẽ hơn, chuyên môn hóa hơn các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời thúc đẩy việc đa dạng hóa hoạt động. Các dự án sẽ được triển khai dễ dàng, nhanh chóng vì có thêm vốn, không phụ thuộc nhiều vào vốn vay NH. Đưa ra thị trường chất lượng và giá thành sản phẩm BĐS hợp lý hơn và thu hút nhiều khách hàng và nhà đầu tư, thu hồi vốn nhanh hơn.
Đối tác nước ngoài:
Ưu điểm: Dành cho DN có quy mô lớn hơn: liên doanh với đối tác nước ngoài mạnh về vốn và kinh nghiệm sẽ bổ sung kiến thức kinh nghiệm quản lý cho nguồn nhân lực, nâng cao uy tín, khẳng định thương hiệu cho DN. Tính pháp lý của dự án rõ ràng.
Nhược điểm: Đối tác nước ngoài thường có những phân tích rất kỹ về năng lực, quy mô, tính khả thi của dự án. Xuất hiện những bất đồng trong quản trị DN, văn hóa kinh doanh, nguồn nhân lực hiện tại.
6. Các quỹ tín thác BĐS (REITs)
Ưu điểm: Quỹ có thể đầu tư vào nhiều loại BĐS, trong đó thường tập trung vào các dự án BĐS cho thuê như văn phòng cao cấp, khu công nghiệp, TTTM quy mô lớn... mà thường các cá nhân đầu tư không thể tiếp cận được. Cty quản lý quỹ có uy tín về nguồn lực, kinh nghiệm về thị trường BĐS, quản lý vốn... Nguồn vốn lớn không bị giới hạn. Đầu tư qua quỹ sẽ tiết kiệm thời gian khi mua, bán và quản lý BĐS. Trên thế giới chứng chỉ quỹ REITs mang tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển nhượng, cổ tức và thu nhập bình quân hàng năm ổn định.
Nhược điểm: Là hình thức đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư từ bỏ một số cơ hội tự do lựa chọn và cũng như mất đi cơ hội để “cảm nhận” về thị trường. Kết quả đầu tư của một số quỹ trong thực tế rất là thất vọng. Nhà nước chưa ban hành khung pháp lý cho hoạt động của quỹ, đặc biệt chưa có chính sách miễn thuế thu nhập cho cổ tức của người sỡ hữu chứng chỉ quỹ REITs. Nhà đầu tư trong nước chưa quen với hình thức đầu tư thông qua tổ chức trung gian.
· HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CAFÉ TRUNG NGUYÊN
Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn
STT Năm/Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008
1 Tổng Vốn Đầu Tư % 100 100 100 100
2 Vốn tự có % 71.09 74.23 66.04 78.27
3 Vốn vay % 0 5.83 17.09 12.55
4 Vốn huy động thêm % 28.91 13.72 8.27 5.98
5 Nguồn vốn khác % 0 6.21 8.69 3.20
Nguồn:Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CP Cà phê Trung Nguyên
•Nguồn vốn tự có: Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên sử dụng
một tỷ trọng lớn vốn tự có của mình vào đầu tư phát triển hệ thống quán điểm. Nguồn vốn
tự có của công ty thường xuyên chiếm trên 70 % cơ cấu vốn. Do đặc thù của đầu tư phát
triển dự án mới nên nguồn vốn chính của công ty chủ yếu là vốn tự có. Việc sử dụng phần
lớn nguồn vốn này để đầu tư vào các dự án thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công
ty, việc sở hữu mạnh thể hiện sức mạnh nội lực của công ty, có khả năng đứng vững trên
thị trưòng và khả năng thực hiện các phương án đầu tư hiệu quả mà không quá phụ thuộc
vào thị trưòng bên ngoài. Nguồn vốn tự có bao gồm vốn điều lệ của công ty và trích từ lợi
nhuận giữa lại qua các năm tại các hệ thống quán đã hoạt động của công ty.
•Nguồn vốn vay tín dụng: Đối với bất kì một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh hiện nay thì nguồn vốn vay tín dụng là nguồn vốn không thể thiếu để vận hành
hoạt động kinh doanh của mình. Nó có thể đáp ứng vốn trong ngắn hạn và dài hạn, và có
thể huy động đựơc lượng vốn lớn, tức thời. Trong năm 2005 công ty không sử dụng nguồn
vốn này, nhưng từ năm 2006 công ty đã huy động và sử dụng khá hiệu quả. Khi sử dụng
nguồn vốn này cần phải chú ý đến cơ cấu vốn của công ty để đảm bảo sử dụng hợp lý,
đúng mục đích, quản lý tốt dòng tiền bởi sử dụng nó như con dao 2 lưỡi nó có thể mang lại
cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm thuế do chi phí trả lãi vay được tính làm chi phí
trả trứơc khi tính lợi nhuận trước thuế, tuy nhiên sử dụng nguồn vốn này cũng gây áp lực
trả nợ cho công ty thậm chí làm cho mất khả năng thanh toán. Trong thời gian qua tỷ trọng
vốn vay công ty có sự thay đổi và giảm và năm 2008 xuống còn 12.55% bởi hiện nay tình
hình tài chính biến động khá phức tạp, lãi suất tại các ngân hàng thay đổi liên tục lúc tăng,
lúc giảm nên công ty hẹn chế dùng nguồn vốn này đầu tư.
• Nguồn vốn huy động thêm từ các thành viên: Trên cơ sở tiềm lực tài
chính cá nhân, các thành viên huy động vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Đây là một lựa
chọn huy động vốn khá mới mẻ của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên. Nguồn vốn này
thường đựơc huy động vào các năm mà dự án mới được thực hiện. Khi có dự án mới, nhu
cầu về vốn của công ty thưòng tăng cao, nguồn vốn tự có không đáp ứng kịp nhu cầu này,
trong khi vay tín dụng cho dự án chưa biết kết quả ra sao gây ra rủi ro cao cho công ty.
Việc huy động vốn từ các thành viên là một lựa chọn hữu hiệu để bù đắp lượng vốn thiéu
hụt của công ty trong năm và tạo ra sự liên kết giữa công ty và các thành viên.
•Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn được trích từ nguồn vốn bổ sung
của công ty. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư vào hệ thống quán điểm
Trung Nguyên của công ty nhưng nó có những đóng góp nhất định trong việc huy động
vốn cho nhu cầu đầu tư hàng năm.
1. Vốn chủ sở hữu
Trong môi trường hiện nay, rất nhiều DN đã chuyển đổi mô hình kinh doanh từ Cty TNHH sang Cty cổ phần, để tiếp cận kênh huy động vốn thông qua quyền phát hành cổ phiếu từ TTCK.
Ưu điểm: Tập trung và huy động vốn rất lớn từ xã hội vì quyền tự do chuyển nhượng và mua bán trên thị trường; Giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư;
Nhược điểm: Chịu áp lực cao từ cổ đông, nhà đầu tư về kỳ vọng, tình hình hoạt động SXKD; Giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi các thông tin liên quan đến Cty, quan hệ cung cầu, tình hình TTCK...
2. Phát hành trái phiếu Cty
Ưu điểm: Vốn đến từ nhiều đối tượng có tiềm lực tài chính (quỹ đầu tư, Cty và tập đoàn bảo hiểm, tài chính...) và thủ tục pháp lý không quá phức tạp. DN có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi và gốc. DN phát hành trái phiếu không phải thế chấp tài sản; Hoạch định tài chính bằng trái phiếu rẻ hơn các khoản vay khác.
Nhược điểm: DN phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam kết trong hợp đồng với mức lãi suất cố định. Trái phiếu BĐS rủi ro hơn trái phiếu ngân hàng. Có thể gặp khó khăn trong việc cấu trúc khoản vay sao cho dự án BĐS luôn có khả năng trả lãi và gốc. Phải bảo đảm dòng tiền liên quan đến nợ không bị âm.
3. Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư
Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng:
Ưu điểm: Một phương thức vay truyền thống và phổ biến, có những hạn chế nhất định nhưng dễ dàng được chấp nhận hơn quy định của TTCK; Có thể xin gia hạn nếu chưa có khả năng trả (đối với Cty có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng).
Nhược điểm: Ngân hàng đang hạn chế tối đa cho vay đầu tư BĐS nhằm tránh nạn đầu cơ và giảm lạm phát. Hiện đang thiếu hụt nguồn vốn cho vay trung và dài hạn trong khi đối với ngành BĐS, chủ yếu NH dùng nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay; Phải có tiềm lực tài chính mạnh, phương án sử dụng vốn khả thi mới có thể thế chấp cầm cố BĐS.
Vay các quỹ đầu tư:
Ưu điểm: Một xu hướng mới với vòng đời quỹ nhất định và đảm bảo dòng tiền trong khoảng thời gian đó (10 năm với những quỹ đầu tư vào các DN BĐS). Nguồn tài chính dồi dào từ nhà đầu tư trong và ngoài nước; Đóng góp vào việc xây dựng DN, tư vấn chiến lược, giới thiệu nhân sự chuyên nghiệp chứ không đơn thuần là đầu tư vào cổ phiếu của DN đó. Sự có mặt của các quỹ nổi tiếng với tư cách là cổ đông lớn sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu Cty.
Nhược điểm: DN phải có lợi thế cạnh tranh, thuộc ngành hàng đang tăng trưởng mạnh. Phải chứng minh được tiềm lực tài chính mạnh, hệ thống quản trị và nhân lực tốt, chiến lược kinh doanh khả thi, tiềm năng tăng trưởng cao.
4. Huy động vốn khách hàng
Ưu điểm: Là kênh huy động vốn hữu hiệu vì DN không phải trả lãi và khách hàng có thể mua sản phẩm BĐS với nhiều ưu đãi; Khách hàng có nhu cầu mua nhà/căn hộ đặt cọc một số tiền nhất định khi ký kết hợp đồng trong khi DN thì có vốn xây dựng dự án. Hợp đồng ký kết có sự đảm bảo về giá cả hợp lý, quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể giữa hai bên. Cty phải có uy tín và đảm bảo tiến độ thi công và phải giao sản phẩm cho khách hàng đúng hạn như cam kết.
Nhược điểm: Sức tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc mạnh mẽ vào niềm tin của khách hàng và những biến động của thị trường BĐS, nền kinh tế. Khách hàng nhỏ lẻ với vốn có hạn khó có thể tiếp cận với các dòng sản phẩm BĐS vì BĐS thường có giá trị lớn.
5. Liên doanh - liên kết trong và ngoài nước
Hình thức liên doanh, liên kết bao gồm việc thành lập Cty cổ phần, Cty TNHH.
Đối tác trong nước:
Ưu điểm: Dành cho DN có quy mô nhỏ và vừa: liên kết để tập trung nguồn lực, hợp lực cùng nhau giải quyết bài toán huy động vốn và việc quản lý sẽ chặt chẽ hơn, chuyên môn hóa hơn các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời thúc đẩy việc đa dạng hóa hoạt động. Các dự án sẽ được triển khai dễ dàng, nhanh chóng vì có thêm vốn, không phụ thuộc nhiều vào vốn vay NH. Đưa ra thị trường chất lượng và giá thành sản phẩm BĐS hợp lý hơn và thu hút nhiều khách hàng và nhà đầu tư, thu hồi vốn nhanh hơn.
Đối tác nước ngoài:
Ưu điểm: Dành cho DN có quy mô lớn hơn: liên doanh với đối tác nước ngoài mạnh về vốn và kinh nghiệm sẽ bổ sung kiến thức kinh nghiệm quản lý cho nguồn nhân lực, nâng cao uy tín, khẳng định thương hiệu cho DN. Tính pháp lý của dự án rõ ràng.
Nhược điểm: Đối tác nước ngoài thường có những phân tích rất kỹ về năng lực, quy mô, tính khả thi của dự án. Xuất hiện những bất đồng trong quản trị DN, văn hóa kinh doanh, nguồn nhân lực hiện tại.
6. Các quỹ tín thác BĐS (REITs)
Ưu điểm: Quỹ có thể đầu tư vào nhiều loại BĐS, trong đó thường tập trung vào các dự án BĐS cho thuê như văn phòng cao cấp, khu công nghiệp, TTTM quy mô lớn... mà thường các cá nhân đầu tư không thể tiếp cận được. Cty quản lý quỹ có uy tín về nguồn lực, kinh nghiệm về thị trường BĐS, quản lý vốn... Nguồn vốn lớn không bị giới hạn. Đầu tư qua quỹ sẽ tiết kiệm thời gian khi mua, bán và quản lý BĐS. Trên thế giới chứng chỉ quỹ REITs mang tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển nhượng, cổ tức và thu nhập bình quân hàng năm ổn định.
Nhược điểm: Là hình thức đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư từ bỏ một số cơ hội tự do lựa chọn và cũng như mất đi cơ hội để “cảm nhận” về thị trường. Kết quả đầu tư của một số quỹ trong thực tế rất là thất vọng. Nhà nước chưa ban hành khung pháp lý cho hoạt động của quỹ, đặc biệt chưa có chính sách miễn thuế thu nhập cho cổ tức của người sỡ hữu chứng chỉ quỹ REITs. Nhà đầu tư trong nước chưa quen với hình thức đầu tư thông qua tổ chức trung gian.
· HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CAFÉ TRUNG NGUYÊN
Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn
STT Năm/Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008
1 Tổng Vốn Đầu Tư % 100 100 100 100
2 Vốn tự có % 71.09 74.23 66.04 78.27
3 Vốn vay % 0 5.83 17.09 12.55
4 Vốn huy động thêm % 28.91 13.72 8.27 5.98
5 Nguồn vốn khác % 0 6.21 8.69 3.20
Nguồn:Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CP Cà phê Trung Nguyên
•Nguồn vốn tự có: Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên sử dụng
một tỷ trọng lớn vốn tự có của mình vào đầu tư phát triển hệ thống quán điểm. Nguồn vốn
tự có của công ty thường xuyên chiếm trên 70 % cơ cấu vốn. Do đặc thù của đầu tư phát
triển dự án mới nên nguồn vốn chính của công ty chủ yếu là vốn tự có. Việc sử dụng phần
lớn nguồn vốn này để đầu tư vào các dự án thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công
ty, việc sở hữu mạnh thể hiện sức mạnh nội lực của công ty, có khả năng đứng vững trên
thị trưòng và khả năng thực hiện các phương án đầu tư hiệu quả mà không quá phụ thuộc
vào thị trưòng bên ngoài. Nguồn vốn tự có bao gồm vốn điều lệ của công ty và trích từ lợi
nhuận giữa lại qua các năm tại các hệ thống quán đã hoạt động của công ty.
•Nguồn vốn vay tín dụng: Đối với bất kì một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh hiện nay thì nguồn vốn vay tín dụng là nguồn vốn không thể thiếu để vận hành
hoạt động kinh doanh của mình. Nó có thể đáp ứng vốn trong ngắn hạn và dài hạn, và có
thể huy động đựơc lượng vốn lớn, tức thời. Trong năm 2005 công ty không sử dụng nguồn
vốn này, nhưng từ năm 2006 công ty đã huy động và sử dụng khá hiệu quả. Khi sử dụng
nguồn vốn này cần phải chú ý đến cơ cấu vốn của công ty để đảm bảo sử dụng hợp lý,
đúng mục đích, quản lý tốt dòng tiền bởi sử dụng nó như con dao 2 lưỡi nó có thể mang lại
cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm thuế do chi phí trả lãi vay được tính làm chi phí
trả trứơc khi tính lợi nhuận trước thuế, tuy nhiên sử dụng nguồn vốn này cũng gây áp lực
trả nợ cho công ty thậm chí làm cho mất khả năng thanh toán. Trong thời gian qua tỷ trọng
vốn vay công ty có sự thay đổi và giảm và năm 2008 xuống còn 12.55% bởi hiện nay tình
hình tài chính biến động khá phức tạp, lãi suất tại các ngân hàng thay đổi liên tục lúc tăng,
lúc giảm nên công ty hẹn chế dùng nguồn vốn này đầu tư.
• Nguồn vốn huy động thêm từ các thành viên: Trên cơ sở tiềm lực tài
chính cá nhân, các thành viên huy động vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Đây là một lựa
chọn huy động vốn khá mới mẻ của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên. Nguồn vốn này
thường đựơc huy động vào các năm mà dự án mới được thực hiện. Khi có dự án mới, nhu
cầu về vốn của công ty thưòng tăng cao, nguồn vốn tự có không đáp ứng kịp nhu cầu này,
trong khi vay tín dụng cho dự án chưa biết kết quả ra sao gây ra rủi ro cao cho công ty.
Việc huy động vốn từ các thành viên là một lựa chọn hữu hiệu để bù đắp lượng vốn thiéu
hụt của công ty trong năm và tạo ra sự liên kết giữa công ty và các thành viên.
•Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn được trích từ nguồn vốn bổ sung
của công ty. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư vào hệ thống quán điểm
Trung Nguyên của công ty nhưng nó có những đóng góp nhất định trong việc huy động
vốn cho nhu cầu đầu tư hàng năm.